忍者ブログ

tieuchuanedrfhu

Chung nhan HACCP cho doanh nghiep thuc pham

×

[PR]上記の広告は3ヶ月以上新規記事投稿のないブログに表示されています。新しい記事を書く事で広告が消えます。

Chung nhan HACCP cho doanh nghiep thuc pham

Tổng quan về HACCP

HACCP là tên viết dạng rút gọn T/A của PTMN & ĐKSTH, & được call là “Hatbrow” hoặc “Tiêu chí theo dõi đến hạn yếu tố nguy hiểm ”.

HACCP phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn là sự tích hợp của phân tách nguy cơ (HA) & tiêu chí kiểm soát đến hạn (CCP), & phân tích nguy cơ có nghĩa là “dự đoán trước một rủi ro nhất định và xđịnh trước các yếu tố rủi ro”, & TC quản lý ưu tiên là “phải rất cần thiết. Nó bao hàm vai trò của "mục được quản lý".

Từ thành phần thô của thực phẩm chuẩn y các giai đoạn chế biến và sản xuất, bảo quản, phân phối và nấu nướng, các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong từng công đoạn trước lúc tiêu sử dụng cuối cùng của khách hàng sau cùng được XĐ & các điểm kiểm soát quan trọng để quản lý chuyên sâu được xác định & tự chủ.

Có thể nói đây là một trong những hệ thống kiểm soát vệ sinh khoa học nhằm bảo đảm ATTP phê duyệt việc quản lý có hệ thống & tốt.

ĐKSTH là gì?

ĐKSTH (CCP) là một bước trong quy trình sản xuất TP, nơi các biện pháp phòng ngừa có thể được ứng dụng để ngăn chặn, giảm thiểu hay loại bỏ mối nguy về an toàn thực phẩm, chẳng hạn như sự phát triển nhiều hơn của vi khuẩn hoặc ô nhiễm phụ gia hóa chất. Các điểm giám sát quan trọng tồn tại ở mọi công đoạn của chu kỳ, từ lúc mua sắm nguyên liệu cho tới khi sản phẩm được tiêu thụ.

Cách XĐ các điểm theo dõi quan trọng

Để xác định các điểm giám sát trọng yếu trong hành động kinh doanh thực phẩm của các bạn, bước đầu bạn phải XĐ tất cả những mối nguy thực phẩm an toàn có thể diễn ra 1 cách thỏa đáng. Các mối nguy thực phẩm an toàn được phân loại là sinh học, hóa học hay vật lý, nhưng 1 tác nhân cụ thể chi tiết thường gây nên nhiều mối nguy. VD, 1 sợi tóc trong món súp của bạn vừa là mối nguy vật lý vừa là mối nguy sinh học, vì lông sẽ bao gồm đầy vi khuẩn và các vi sinh vật ≠.

Để giúp xđịnh những mối nguy và các điểm theo dõi trọng yếu, nó sẽ giúp hình dung phương pháp thực phẩm & nguyên liệu di chuyển trong đơn vị của bạn. Nhái sử bạn là 1 nhà hàng đủ dịch vụ và món ăn rộng rãi nhất trong thực đơn của bạn là bánh mì kẹp gà nướng. Cấu trúc bánh sandwich thành các thành phần nguyên liệu của nó & lập bản đồ cách từng thành phần di chuyển từ điểm A đến điểm B (v.v.).

thông thường, điều ấy diễn ra như sau:

  1. Thu mua sắm
  2. Nhận
  3. Cất giữ
  4. Sự chuẩn bị
  5. Nấu nướng
  6. Mạ
  7. phục vụ

Giữa mỗi bước này, bạn hay Người giải quyết thực phẩm của bạn hành động các nhiệm vụ cực kỳ trọng yếu, quả thật cần thiết để bảo đảm sự an toàn của thực phẩm. Ứng dụng ví dụ trên (bánh mì gà nướng), một vài nhiệm vụ rất trọng yếu đấy sẽ bao gồm:

  • Bảo quản gà sống trong tủ lạnh ở nhiệt độ năm ° C trở xuống để làm chậm sự phát triển của vi khuẩn
  • Nấu gà tới nhiệt độ bên trong tối thiểu 75 ° C để diệt vi khuẩn

Tóm lại, Điểm kiểm soát tới hạn ĐKSTH là nhiệm vụ phải hành động để ngăn chặn, giảm thiểu hay đào thải mối nguy về ATTP. Các công việc ≠ liên quan đến việc chuẩn bị món ăn có thể không quá trọng yếu đối với sự an toàn (ví dụ như trang trí hoặc trình bày trực quan món ăn), và theo đó không phải là điểm kiểm soát quan trọng. Nếu việc bỏ lỡ bước không làm tổn thương ai hoặc khiến họ bị ốm, bạn có thể thật sự 1 cách thỏa đáng rằng ấy không phải là ĐCSTQ.

Cây ý kiến quyết định Điểm kiểm soát tới hạn

ĐKSTH (CCP) là 1 bước trong quá trình sản xuất TP, nơi các biện pháp ngăn ngừa có thể được áp dụng để ngăn chặn, giảm thiểu hoặc đào thải mối nguy về an toàn thực phẩm, chẳng hạn như sự phát triển hơn nữa của vi khuẩn hoặc ô nhiễm phụ gia hóa chất. Các điểm kiểm soát trọng yếu tồn tại ở mọi giai đoạn của chu trình, từ lúc mua nguyên liệu cho đến khi sản phẩm được tiêu thụ.

Cách xác định các điểm theo dõi trọng yếu

Để xđịnh các điểm theo dõi trọng yếu trong hành động KD TP của các bạn, trước tiên bạn phải XĐ tất cả những mối nguy thực phẩm an toàn có thể xảy ra một cách hợp lý. Các mối nguy an toàn thực phẩm được phân loại là sinh học, hóa học hay vật lý, nhưng một tác nhân cụ thể chi tiết thường gây nên nhiều mối nguy. Ví dụ, 1 sợi tóc trong món súp của các bạn vừa là mối nguy vật lý vừa là mối nguy sinh học, vì lông sẽ bao gồm đầy vi khuẩn và các vi sinh vật ≠.

Để giúp XĐ các mối nguy và các điểm kiểm soát quan trọng, chúng sẽ giúp hình dung phương pháp TP và thành phần di chuyển trong đơn vị của các bạn. Giả sử bạn là một nhà hàng đủ dịch vụ & món ăn rộng rãi nhất trong thực đơn của các bạn là bánh mì kẹp gà nướng. Cơ cấu bánh sandwich thành các thành phần của chúng và lập bản đồ cách mỗi thành phần nguyên liệu di chuyển từ điểm A đến điểm B (v.v.).

thường ngày, điều đó diễn ra như sau:

  1. thu mua
  2. nhận
  3. cất giữ
  4. sự chuẩn bị
  5. nấu nướng
  6. mạ
  7. dùng cho

Giữa từng bước này, bạn hay Người giải quyết thực phẩm của các bạn hành động các nhiệm vụ rất quan trọng, chắc chắn cần thiết để bảo đảm sự an toàn của sản phẩm thực phẩm. Ứng dụng VD trên (bánh mì gà nướng), một vài nhiệm vụ cực kỳ quan trọng ấy sẽ bao gồm:

  • bảo quản gà sống trong tủ lạnh ở nhiệt độ năm ° C trở xuống để làm chậm sự phát triển thêm của vi khuẩn
  • nấu gà đến nhiệt độ bên trong tối thiểu 75 ° C để diệt vi khuẩn

Tóm lại, Điểm kiểm soát tới hạn là nhiệm vụ phải thực hiện để ngăn ngừa, giảm thiểu hoặc loại bỏ mối nguy về thực phẩm an toàn. Các công việc ≠ liên quan tới việc chuẩn bị món ăn có thể ko quá quan trọng đối với sự đáng để an tâm (ví dụ như trang trí hoặc trình bày trực quan món ăn), và theo đó không phải là điểm giám sát quan trọng. Nếu việc bỏ lỡ bước không làm tổn thương bất kỳ ai hoặc khiến họ bị ốm, bạn có thể chắc chắn một cách thỏa đáng rằng ấy không là ĐCSTQ.

Cây ý kiến quyết định Điểm kiểm soát tới hạn ĐKSTH

một chiến lược có thể được sử dụng để giúp xđịnh các điểm kiểm soát trọng yếu trong hoạt động KD TP của bạn là cây quyết định. Cây ý kiến quyết định của CCP có thể hữu ích để bạn hình dung và xđịnh những mối nguy ATTP tồn tại trong đơn vị của các bạn, thế nhưng chúng không là yêu cầu đối với bắt buộc của Chương trình an toàn thực phẩm.

Cây quyết định Điểm kiểm soát tới hạn về căn bản là biểu đồ dòng chảy. Sau đó lập danh sách tất cả các quy trình trong quá trình sản xuất thực phẩm, bạn có thể áp dụng cây ý kiến quyết định của CCP để XĐ xem bước đó có chắc chắn trọng yếu đối với an toàn thực phẩm hoặc không.

Điều trọng yếu cần nhớ là ko có mẫu chung nào có thể được dùng để XĐ các điểm giám sát quan trọng trong doanh nghiệp của các bạn. Từng cơ sở kinh doanh TP đều không giống nhau, và nhiều nhân tố khác nhau quyết định các loại nguy cơ về an toàn thực phẩm tồn tại trong cơ sở kinh doanh và các điểm kiểm soát quan trọng phải được dùng để quản lý thực phẩm an toàn. Ví dụ:

  • nguyên liệu thực phẩm & bao bì
  • nhà cung cấp TP và đồ uống
  • Chính sách & thủ tục
  • Thiết bị và bề mặt chuẩn bị
  • Chương trình đào tạo an toàn thực phẩm
  • Số người theo dõi an toàn thực phẩm trong doanh nghiệp
  • bố trí vật lý của cơ sở

tiến hành Phân tích mối nguy và XĐ các ĐKSTH là những bài tập tốn nhiều thời gian, thế nhưng chúng thực sự bức thiết để bảo đảm an toàn thực phẩm trong công ty của bạn. Thực tế, nó là nguyên tắc một & 2 trong số bảy NT của HACCP (Phân tích mối nguy & các điểm theo dõi tới hạn), là nền tảng của các Chương trình thực phẩm an toàn trên toàn thế giới.

những nguyên tắc HACCP có thể giúp bạn kiểm soát các thách thức về an toàn thực phẩm trong đơn vị của các bạn và giữ gìn người tiêu dùng (và công ty của bạn) khỏi hậu quả của sự cố ATTP. Khám phá cách xây dựng Chương trình thực phẩm an toàn áp dụng các nguyên tắc HACCP.

Các điều khoản quan hệ

Phân tích mối nguy PTMN & điểm giám sát đến

nó đề cập tới một tiêu chuẩn tập trung đến việc quản lý từng quá trình nhằm ngăn chặn các chất có hại bị trộn lẫn vào hoặc bị ô nhiễm vào TP trong tất cả các quy trình quản lý, chế biến và sản xuất, nấu nướng & phân phối nguyên liệu TP.

độc hại

nó đề cập tới 1 yếu tố hoặc điều kiện sinh học, hóa học hay vật lý có những khả năng gây hại cho sức khỏe con người như được định nghĩa trong Điều bốn của Đạo luật Vệ sinh TP (cấm bán thực phẩm có hại, v.v.).

Phân tích mối nguy PTMN

chúng đề cập tới hàng loạt các chu kỳ thu thập & đánh giá tin tức cần thiết để xđịnh liệu có những mối nguy có thể ảnh hưởng đến ATTP và các điều kiện có thể gây nên nó hay ko.

ĐKSTH (CCP)

nó đề cập đến một bước, quá trình hoặc chu kỳ trọng yếu có thể bảo đảm an toàn của sản phẩm thực phẩm bằng cách ngăn ngừa hay đào thải các yếu tố nguy hiểm hay giảm chúng xuống mức có thể thừa nhận được hoặc thấp hơn bằng việc ứng dụng tiêu chuẩn - TC kiểm soát nhân tố nguy cơ tới hạn.

Giới hạn đến hạn

nó đề cập tới báo giá trị tiêu chuẩn - TC hay TC có thể được đánh giá liệu việc quản lý nhân tố rủi ro tại Điểm kiểm soát tới hạn ĐKSTH có được thực hiện đầy đủ trong khuôn khổ cho phép hay ko.

kiểm soát

chúng đề cập đến một loạt các quan sát hay đo lường được lập plan được thực hiện để đánh giá xem các tiêu chí ngưỡng đặt ra tại các ĐKSTH có được quản lý đúng cách hay không.

thực hiện sửa chữa

nó đề cập tới hàng loạt các giải pháp được hành động trong trường hợp sai lệch so với chỉ tiêu giới hạn của các Điểm kiểm soát tới hạn do kết quả của việc giám sát.

kiểm tra lại

nó đề cập tới hàng loạt những hoạt động (bao gồm các phương pháp và thủ tục sử dụng, check lại và các nhận xét ≠, v.v.) để thường xuyên nhận xét liệu plan kiểm soát trọng tâm mối nguy có phù hợp hoặc không.

tài liệu và lưu trữ Hồ sơ

nó đề cập đến việc lập hồ sơ kế hoạch kiểm soát HACCP để việc quản lý HACCP có thể được vận hành 1 cách tốt tại địa điểm kinh doanh và lưu giữ & duy trì các hồ sơ do plan quản lý HACCP tạo ra.

kế hoạch HACCP

sản xuất và chế biến và nấu ăn (bao gồm cả khâu phân phối) theo nguyên tắc ứng dụng HACCP nhằm đích đến giảm thiểu, đào thải hoặc ngăn ngừa các yếu tố có thể gây hại trong toàn bộ chu trình từ mua sắm thành phần thực phẩm tới bán hàng sau cùng. )
đề cập đến các tư liệu, biểu đồ hay plan được chuẩn bị để quản lý quy trình.

Điều kiện tiên quyết

nó đề cập đến các tiêu chuẩn quản lý vệ sinh chung phải có trước để sử dụng HACCP cho địa chỉ kinh doanh có liên quan.

đặc tính

HACCP là một hệ thống quản lý nhằm bảo đảm tính an toàn của sản phẩm thực phẩm. Hệ thống này xđịnh các mối nguy có thể xảy ra ở mỗi giai đoạn từ nguyên liệu thô của thực phẩm đến chế biến, sản xuất, bảo quản, phân chia và nấu nướng cho đến khi khách hàng cuối cùng tiêu thụ. Đây là
một hệ thống quản lý vệ sinh khoa học quản lý chặt chẽ các điểm kiểm soát quan trọng bức thiết .

▷ HACCP là một trong những hệ thống quản lý thực phẩm an toàn chủ động.

▷ HACCP là một trong những hệ thống quản lý đối với rủi ro khoa học & có HT.

▷ HACCP là kỹ thuật quản lý vệ sinh thực phẩm được ứng dụng khách quan tại hiện trường.

▷ HACCP là một hệ thống quản lý toàn bộ chu kỳ từ thành phần nguyên liệu thô đến phân phát.

▷ HACCP có thể cải tạo chừng độ vệ sinh TP.

▷ HACCP là một hệ thống quản lý vệ sinh toàn diện.

Lịch sử

Những năm 1960
được tổ chức lần đầu tiên để cung cấp thực phẩm an toàn cho các phi công trên tàu Apollo của NASA (Cục Hàng ko & Vũ trụ Quốc gia)
1971
K/N HACCP về ba NT của Pillsbury được giới thiệu lần thứ nhất

nguyên tắc 1.
nguyên tắc PTMN & nhận xét rủi ro hai.
nguyên tắc xđịnh CCP (Điểm giám sát tới hạn) 3. Kiểm soát CCP
1987
Ủy ban tư vấn Quốc gia về tiêu chuẩn - TC Vi sinh thực phẩm (NACMCF) HACCP bảy nguyên tắc tạo dựng

NT 1.
NT Phân tích mối nguy & đánh giá rủi ro hai.
NT quyết định của ĐCSTQ 3.
nguyên tắc tạo dựng tiêu chí giới hạn cho CCP bốn.
nguyên tắc xây dựng PP giám sát CCP năm.
nguyên tắc xây dựng các biện pháp cải tiến 6. Các
NT lưu giữ hồ sơ và tài liệu 7. Tạo dựng phương pháp xác minh
1993
Tiểu ban Vệ sinh của Ủy ban tiêu chuẩn - TC thực phẩm Quốc tế (Codex) lần thứ 20
ưng chuẩn PP HACCP như 1 NT chung về vệ sinh TP .
Giới thiệu và áp dụng hệ thống này
1997
Codex đã chỉnh sửa chu kỳ HACCP 7 nguyên tắc 12 và hiện đang có hiệu lực

chu trình một.
quá trình thành lập nhóm HACCP 2.
quá trình viết cách dùng sản phẩm ba. Sử dụng
chu kỳ check lại bốn. Chu trình chuẩn bị sơ đồ
chu kỳ năm. Lưu đồ chu kỳ quá trình check lại tại chỗ
6 (Nguyên tắc 1).
chu kỳ Phân tích mối nguy bảy (Nguyên tắc 2).
chu trình ra ý kiến quyết định tám của CCP (Nguyên tắc 3).
quá trình thiết lập tiêu chí giới hạn chín (Nguyên tắc 4).
chu trình thiết lập PP giám sát CCP 10 (Nguyên tắc 5).
quá trình tạo dựng hành động khắc phục hậu quả 11 (Nguyên tắc 6).
quy trình xây dựng PP xác minh 12 (Nguyên tắc 7). Lưu trữ hồ sơ và kiểm soát tài liệu

tình hình ứng dụng HACCP ở nước ngoài

Hoa Kỳ (KFDA)
▶ Dịch vụ Kiểm tra an toàn thực phẩm của USDA (USDA / FSIS)
  • Ngày 25 tháng 7 năm 1996
Là một phần của các giải pháp để giảm mầm bệnh trong thịt và thịt gia cầm,
các quy định đã được ban hành để bắt buộc áp dụng những quy định HACCP trong các lò mổ, nhà máy xử lý thịt, nhà máy giết mổ và nhà xưởng sản phẩm thịt
[Giảm mầm bệnh; HT phân tách Harzard và Điểm kiểm soát tới hạn (HACCP)]
  • Ngày 26 tháng một năm 1998
sử dụng HACCP bắt buộc và
tiêu chuẩn - TC Hiệu suất Salmonella được thực hiện cho các doanh nghiệp quy mô lớn với 500 chuyên viên trở lên
  • 25 tháng một 5 1999
áp dụng cho các công ty có từ 10 ~ 500 chuyên viên trở xuống
  • 25 tháng 1, 2000
Đối với các trung tâm có ít hơn mười chuyên viên hoặc doanh thu hàng 5 dưới 250 đô la
Bắt buộc ứng dụng cho all các nhà xưởng sản xuất thịt & gia cầm từ 5 2001
▶ Cục kiểm soát TP & Dược phẩm (USFDA)
  • 1995. 12.18. Các thủ tục về
    CB & Nhập khẩu Cá và hàng hóa thủy sản an toàn và vệ sinh
    (21 CFR Phần 123)
  • năm 1997. 12.18. Sử dụng bắt buộc đối với thủy sản trong và ngoài nước
  • 2001. 01. 「HACCP: quá trình CB và nhập khẩu nước trái cây đáng để yên tâm và hợp vệ sinh」 (21 CFR Phần 123) được công bố
    ⇒ ứng dụng từ tháng 1 năm 2002, nhưng đối với các doanh nghiệp nhỏ vào tháng một 5 2003 (với dưới 500 nhân viên, tùy theo quy mô)
    100 trở lên) hay từ tháng một 5 2004 (dưới 100 nhân viên)
Liên minh Châu Âu (EU)
  • ban hành 「Chỉ thị về Vệ sinh thực phẩm (93/43 / EEC)」 dựa trên HACCP, chỉnh sửa
    luật pháp ở các nước thành viên EU vào tháng 12 5 1995 (mục tiêu: tất cả những sản phẩm thực phẩm)
  • Đối với thực phẩm thủy hải sản, thịt và những sản phẩm từ thịt, sữa và những sản phẩm từ sữa, Chỉ thị của Hội đồng EU về những sản phẩm vệ sinh đã được
    trình bày riêng , yêu cầu hành động HT HACCP.
  • 1991. Gây dựng “điều kiện vệ sinh đối với sản xuất và bán thủy hải sản (Chỉ thị của Hội đồng 91/493 / ECC)” để
    lập luật thực hiện HACCP đối với thủy sản
  • 1994. Ban hành các quy tắc chi tiết để hành động HACCP (Quyết định 94/356 / ECC của Ủy ban) cho từng quốc gia thành viên.
  • 1996. 10. HACCP bắt buộc đối với all thủy hải sản nhập khẩu vào EU
Nhật Bản
  • 1995. 05. Giới thiệu K/N HACCP trong Đạo luật Vệ sinh TP (chuẩn bị hệ thống ban hành cho “quản lý SX quản lý vệ sinh chung”)
  • 1996. 05. Gây dựng những tiêu chuẩn ứng dụng sữa, các sản phẩm từ sữa & thịt
  • 1997. 03. Xây dựng những tiêu chuẩn để ứng dụng thực phẩm dạng túi ép lại
  • 1997. 11. Tạo dựng TC sử dụng sản phẩm cá thịt
  • 1998. 07. Xuất bản và hành động 「Các giải pháp tạm thời về tiến bộ của Đạo luật quản lý quy trình sản xuất TP (Đạo luật hỗ trợ HACCP)」 / giúp tương trợ
    tài chính & thuế cho việc duy trì cơ sở để áp dụng HACCP
  • 1999. 07. Xây dựng TC sử dụng nước giải khát
Canada

▶ thủy hải sản & Đại dương (DFO: thủy sản & Đại dương Canada)

  • 1992. 2. Chương trình quản lý Chất lượng dựa trên HACCP (QMP) được
    hành động đối với thủy hải sản

▶ Bộ Nông nghiệp (AC: Agricultural Canada)

  • Kể từ 5 1991, việc áp dụng HACCP đã được khuyến nghị bởi Chương trình nâng cao an toàn thực phẩm (FSEP), và các
    sổ tay HD cho mỗi nhóm TP đã được phát triển và cung cấp cho các ngành công nghiệp.
  • 1996.09.30 Giới thiệu HACCP cho các nhà xưởng thực phẩm nông nghiệp & CN & các trạm phân loại ngũ cốc có da
▶ CFIA: Cơ quan Thanh tra TP Canada
  • Từ tháng 4 5 1997, quản lý tổng hợp QMP và FSEP trong CFIA ∈ Bộ Nông nghiệp

yêu cầu của HACCP

HACCP hành động tốt khi nó tuân thủ SSOP trong các điều kiện GMP, tức là các cơ sở, phương tiện có thể sản xuất thực phẩm hợp vệ sinh. Điều này là do HT HACCP là một trong những hệ thống kiểm soát chặt chẽ các điểm được quản lý chặt chẽ với điều kiện tiên quyết là việc kiểm soát vệ sinh cơ bản được hành động hiệu quả .

Vì hệ thống HACCP không thể được vận hành tốt nếu ko có GMP & SSOP ở trước đó, nên có thể hiểu biêt rằng GMP & GHP là những chương trình tiên quyết để áp dụng HACCP .

Trong trường hợp nơi làm việc không đáp ứng các điều kiện của chương trình tiên quyết (GMP, SSOP) thì khó có thể khai triển kế hoạch quản lý HACCP giải quyết các vấn đề phức tạp về an toàn khoa học và kỹ thuật . Nói cách khác, nếu không thể vận hành các điều kiện tiên quyết thích hợp, thì sẽ gặp hầu hết cạnh tranh trong việc phân tách những yếu tố nguy cơ, & lo sợ rằng có quá nhiều hay quá ít các điểm kiểm soát quan trọng được gây dựng.

SSOP (Standard Hygiene Management Standard): TC kiểm soát & vận hành vệ sinh chung. Các quy trình hoạt động như kiểm soát địa chỉ KD, kiểm soát chuyên viên, kiểm soát nước, kiểm soát lưu giữ & vận chuyển, kiểm soát kiểm tra và quản lý thu

GMP (Good Manufacturing Practice): yêu cầu đối với và tiêu chuẩn về cơ sở & nhà xưởng thực phẩm hợp vệ sinh. Tiêu chí về vị trí của các tòa nhà, cơ cấu của các cơ sở và phương tiện, những yêu cầu về chất liệu, v.v.

mục tiêu ứng dụng HACCP

tiêu chuẩn về chứng chỉ quản lý an toàn giữa những người đã có giấy phép KD, được báo cáo hoặc đăng ký theo: Đạo luật Vệ sinh TP, Đạo luật TPCN Y tế & Đạo luật theo dõi Vệ sinh sản phẩm CN, & những người đã cấp phép hay đăng ký ngành CN theo Đạo luật chăn nuôi.

chúng được ứng dụng cho các chủ tổ chức & nông dân phải tuân thủ (Halash) & các chủ đơn vị khác muốn tuân thủ các tiêu chuẩn chứng chỉ quản lý đáng để yên tâm. Tuy nhiên, nếu 1 người SX hay chế biến sản phẩm thực phẩm hoặc hàng hóa chăn nuôi ở nước ngoài, hay người có ý định xuất khẩu, muốn tuân thủ TC này, thì TC này có thể được áp dụng.

tạo dựng & vận hành những chương trình tiên quyết

các doanh nghiệp (không chứa cơ sở giết mổ & trang trại) áp dụng những tiêu chuẩn chứng chỉ quản lý đáng yên tâm (bừa) theo Đạo luật Vệ sinh thực phẩm, Đạo luật TPCN Y tế và Đạo luật quản lý Vệ sinh Gia súc phải tuân thủ các điều kiện tiên quyết.

Chủ trung tâm của các doanh nghiệp muốn áp dụng'Halash 'trước tiên phải phát triển thêm & hành động 1 chương trình tiên quyết bao gồm tiêu chuẩn - TC công việc và TC kiểm soát vệ sinh đồng thời tuân thủ các luật & quy định có liên quan.

CTTQ bao gồm các hạng mục quản lý vệ sinh cơ bản như địa chỉ kinh doanh, nhân viên, cơ sở sản xuất, cơ sở làm lạnh, nước, lưu giữ, kiểm tra và quản lý thu gom.

Giới thiệu sử dụng HACCP (7 NT, 12 thủ tục)

các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn chứng chỉ kiểm soát đáng an tâm (HACCP) phải chế biến, sản xuất, nấu, chia nhỏ, phân chia & bán thực phẩm & gia súc theo các nguyên tắc sử dụng tiêu chuẩn - TC chứng chỉ kiểm soát đáng để an tâm (băm) & trình tự áp dụng tiêu chuẩn chứng chỉ quản lý đáng để yên tâm (băm).

thành phần thô được dùng trong quản lý, chế biến, CB, đóng gói, phân phối và bán nguyên liệu thô cho các sản phẩm CN và CN, cũng như kế hoạch kiểm soát tiêu chuẩn chứng nhận quản lý an toàn phù hợp (ấp ủ) cho chu kỳ quan hệ phải được tạo dựng và vận hành.

Sự cần thiết phải áp dụng HACCP

hệ thống quản lý vệ sinh chung hiện nay được thực hiện với trọng điểm là kiểm soát giám sát các thành phẩm. Do đó, cần đông đảo time và ngân sách cho việc quản lý kiểm soát.

HACCP là một trong những hệ thống quản lý thực phẩm an toàn chủ động, phân tích và kiểm soát những mối nguy ở all các khâu từ chế biến, sản xuất đến phân phát và tiêu thụ, cho phép kiểm soát có hệ thống và hiệu quả.

TP được sản xuất duyệt nguyên tắc HACCP này có thể được cho là bảo đảm đáng yên tâm vệ sinh tối đa, theo đó, doanh số bán hàng dự định ​​sẽ tăng do tỷ trọng phân phát cao.

người dùng có thể được hưởng vệ sinh đáng để yên tâm bằng việc mua TP đủ độ đáng yên tâm. Hơn nữa, ưng chuẩn nhãn hiệu logo được dán trên hàng hóa, người tiêu dùng có thể tự đánh giá & chọn lựa an toàn thực phẩm, picture và độ uy tín của đơn vị đối với khách hàng được Nâng cao.

hiệu quả mong đợi của chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn HACCP

- quản lý vệ sinh cá nhân sạch sẽ
- Tăng doanh số bán hàng và SX và giảm yêu cầu đối với
- Nâng cao ý thức vệ sinh của nhân viên
- gìn giữ vệ sinh nơi làm việc & người lao động sạch sẽ
- tăng cao nhận thức vệ sinh chuẩn y giáo dục
- cải thiện cơ sở sản xuất & vệ sinh
- Nhận thức được tầm quan trọng của ATTP
- Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp & doanh số bán hàng
- cải thiện an toàn thực phẩm
- nâng cao năng lực khó khăn của trung tâm
- đáng để yên tâm kéo dài

cụ thể hơn nữa:

Bên tổ chức CN

  • thiết lập một trong những hệ thống quản lý vệ sinh khách quan Có
    thể gây dựng một trong những hệ thống kiểm soát vệ sinh có HT có thể tự hành động việc kiểm soát vệ sinh khác với việc quản lý vệ sinh hiện có do chính phủ lãnh đạo.
  • sản xuất thực phẩm hợp an toàn và vệ sinh
    bằng cách xđịnh 1 cách khoa học và giám sát hiệu quả những mối nguy dự kiến, có thể sản xuất TP hợp vệ sinh và an toàn.
  • Tập trung quản lý vệ sinh & kích thích
    tốt Bạn có thể tối đa hóa hiệu quả của HT quản lý vệ sinh bằng việc quản lý chặt chẽ các công đoạn có thể gây hại thay vì kiểm soát phổ quát all các công đoạn.
  • lúc
    bắt đầu áp dụng HACCP (HACCP), dự kiến ​​sẽ tăng một lượng lớn nhân lực & ngân sách bức thiết cho việc bổ sung cơ sở vật chất và kiểm soát chuyên sâu, nhưng về trong tương lai sẽ giảm nhân lực quản lý và các yếu tố kiểm soát, và tỷ lệ hàng hóa bị lỗi, người tiêu dùng Việc giảm thiểu khiếu nại, trả lại & lãng phí cuối cùng sẽ dẫn đến lợi ích kinh tế.
  • tăng cao picture và độ tin cậy
    của trung tâm tăng cao picture & độ uy tín của công ty đối với người dùng lúc những doanh nghiệp áp dụng HACCP có thể gắn nhãn HACCP & PR cho các mặt hàng ứng dụng HACCP.

Phía khách hàng

  • cung ứng thực phẩm an toàn cho khách hàng
    các sản phẩm được sản xuất duyệt y hệ thống HACCP có thể được xem là đảm bảo đáng để yên tâm vệ sinh tối đa, để người dùng an tâm ăn uống.
  • tạo cơ hội chọn lựa TP
    khách hàng có thể tự mình chọn lựa ATTP chuẩn y dấu HACCP trên sản phẩm.

chứng nhận HACCP

Chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn HACCP ngay lập tức thể hiện cho khách hàng thấy ràng buộc của bạn trong việc SX hoặc kinh doanh ATTP. Tư duy tiếp cận dựa trên bằng cớ này có thể đặc biệt có lợi ích lúc bạn chịu sự kiểm tra của các cơ quan kiểm soát hoặc những bên liên quan.

Thể hiện cam kết thật sự về thực phẩm an toàn duyệt tuân thủ HACCP cũng có thể chuyển đổi brand của bạn và hành động như một công cụ xâm nhập thị trường tốt, mở ra cơ hội kinh doanh mới trên toàn thể thế giới.

Mạng lưới các chuyên gia thực phẩm toàn thể thế giới của chúng tôi hành động đánh giá HACCP & giúp bạn tập trung vào các mối nguy ảnh hưởng đến vệ sinh an toàn thực phẩm. Sau đấy, có thể XĐ một cách có hệ thống những mối nguy ở đâu bằng cách gây dựng các giới hạn theo dõi tại các điểm trọng yếu trong quá trình sản xuất TP.

Chứng nhận HACCP an toàn thực phẩm là 1 tiêu chuẩn quốc tế xđịnh những yêu cầu để giám sát tốt ATTP. Chúng được thiết kế dựa trên bảy nguyên tắc:

  • tiến hành PTMN về các mối nguy TP sinh học, hóa học hay vật lý
  • xác định các điểm giám sát trọng yếu
  • xây dựng các giới hạn kiểm soát tới hạn, ví dụ, nhiệt độ và time nấu tối thiểu
  • thiết lập hệ thống kiểm soát việc kiểm soát các Điểm kiểm soát tới hạn ĐKSTH
  • xây dựng các hành động khắc phục
  • xây dựng thủ tục xác minh để xác thực rằng hệ thống HACCP đang hoạt động hiệu quả
  • xây dựng tư liệu & lưu trữ hồ sơ

Làm việc với nó tôi để có được sự tuân thủ HACCP và đáp ứng kỳ vọng của một thế giới đang đổi thay.

PR

コメント

プロフィール

HN:
No Name Ninja
性別:
非公開

カテゴリー

P R